(Bqp.vn) - Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quản lý quốc phòng theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về quốc phòng gồm ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quốc phòng; xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách về quốc phòng; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, kế hoạch phòng thủ đất nước, kế hoạch động viên quốc phòng và bảo đảm cho hoạt động quốc phòng; tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; hợp tác quốc tế về quốc phòng và các biện pháp cần thiết để bảo vệ Tổ quốc.

Cách xác định người nước ngoài là nhà quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam?

Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì:

Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.

Dẫn chiếu tới Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Như vậy, người lao động nước ngoài là nhà quản lý doanh nghiệp được xác định dựa theo quy định này.